Gia đình Đường_Duệ_Tông

  1. Túc Minh Thuận Thánh hoàng hậu Lưu thị (肃明順聖皇后刘氏, ? - 693), người Bành Thành, Từ Châu, con gái của Thiểm Châu thứ sử Lưu Diên Cảnh (劉延景). Duệ Tông chính thất, bị Tắc Thiên Thuận Thánh Hoàng hậu xử tử. Sinh Nhượng Hoàng đế Lý HiếnThọ Xương công chúa.
  2. Chiêu Thành Thuận Thánh hoàng hậu Đậu thị (昭成顺圣皇后窦氏, ? - 693), xuất thân từ đại gia tộc Hà Nam Đậu thị (河南窦氏), con gái Đậu Hiếu Kham (窦孝谌). Sơ phong Đức phi (德妃), bị Tắc Thiên Thuận Thánh Hoàng hậu xử tử. Sinh Đường Huyền Tông Lý Long Cơ, Kim Tiên công chúaNgọc Chân công chúa.
  3. Đậu Lư Quý phi (豆卢贵妃, 661 - 740), hậu duệ Hoàng tộc Mộ Dung (慕容) của Tiền Yên. Lúc 15 tuổi, bà trở thành thiếp của Tương vương Lý Đán, phong làm Nhụ nhân (孺人). Năm 684, Lý Đán kế vị, phong Đậu Lư thị làm Hậu cung Chính nhất phẩm Quý phi, khi Tắc Thiên Thuận Thánh Hoàng hậu xưng đế thì bà trở lại danh vị Nhụ nhân. Bà tính cẩn trọng, điềm nhã nên tránh sự truy sát của Thiên Hậu Thánh Đế.
  4. Thôi Quý phi (崔贵妃).
  5. Vương Đức phi (王德妃).
  6. Vương Hiền phi (王賢妃), tên là Phương Mị, em gái của Vương Đức phi.
  7. Liễu Cung nhân (柳宫人).
  8. Thôi Nhụ nhân (崔孺人).
  9. Đường Nhụ nhân (唐孺人, 672 - 692), cháu gái Đường Kiệm (唐俭).
  • Hoàng tử:
  1. Ninh vương Lý Hiến [李憲, 679 - 742], còn có tên là Thành Khí (成器), truy phong Nhượng Hoàng đế (讓皇帝), mẹ là Túc Huyền Tông hậu.
  2. Thân vương Lý Huy [李撝, 680/684- 724], còn có tên là Thành Nghĩa (成义), truy phong Huệ Trang Thái tử (惠莊太子), mẹ là Liễu Cung nhân.
  3. Đường Huyền Tông Lý Long Cơ [李隆基], mẹ là Chiêu Thành hoàng hậu.
  4. Kỳ vương Lý Phạm [李範, 686 - 726], còn có tên là Long Phạm (隆範), truy phong Huệ Văn Thái tử (惠文太子), mẹ là Thôi Nhụ nhân.
  5. Tiết vương Lý Nghiệp [李业, 686 - 734], còn có tên Long Nghiệp (隆业), truy phong Huệ Tuyên thái tử (惠宣太子), mẹ là Vương Đức phi.
  6. Tùy vương Lý Long Đệ [李隆悌, 692 - 702], vốn là Nhữ Nam Quận vương [汝南郡王], mất sớm, truy phong Tùy vương (隋王).
  • Hoàng nữ:
  1. Thọ Xương công chúa (壽昌公主), mẹ là Túc Huyền Tông hậu, hạ giá lấy Thôi Chân (崔真).
  2. An Hưng Chiêu Hoài công chúa (安興昭懷公主; 680 - 692), mất sớm.
  3. Kinh Sơn công chúa (荊山公主), hạ giá Tiết Bá Dương (薛伯阳).
  4. Hoài Dương công chúa (淮陽公主, 686 - 704), tên là Hoa Sơn (花山), mẹ là Vương Đức phi, hạ giá Vương Thừa Khánh (王承庆).
  5. Lương Quốc công chúa (涼國公主, 687 - 724), tiểu tự Hoa Trang (花妆), mẹ là Vương Đức phi, hạ giá Tiết Bá Dương (薛伯阳).
  6. Đại Quốc công chúa (代國公主, 689 - 734), tên là Hoa (华), tiểu tự Hoa Uyển (华婉), mẹ là Lưu Hoàng hậu, hạ giá lấy Trịnh Vạn Quân (郑万钧). Thời Võ hậu phong làm Thọ Quang huyện chúa (寿光县主), sau khi Duệ Tông lên ngôi cải phong Vĩnh Xương công chúa (永昌公主). Thời Huyền Tông đăng cơ, cải phong Trưởng công chúa.
  7. Tiết Quốc công chúa (薛國公主), hạ giá Vương Thủ Nhất (王守一), anh trai của Huyền Tông Vương hoàng hậu, sau Thủ Nhất bị ban chết, công chúa cải giá lấy Bùi Tốn (裴巽).
  8. Nhược Quốc công chúa (鄎國公主, 689 - 725), mẹ là Thôi quý phi, sơ phong Kim Sơn huyện chúa (荆山县主), ban đầu hạ giá lấy Tiết Cảnh (薛儆), người em trong họ của Phò mã Tiết Thiệu, chồng của Thái Bình công chúa. Năm 720, Tiết Cảnh qua đời, công chúa cải giá Trịnh Hiếu Nghĩa (郑孝义).
  9. Kim Tiên công chúa (金仙公主, 689 - 732), pháp hiệu Vô Thượng Đạo (无上道), mẹ là Chiêu Thành hoàng hậu. Xuất gia đạo sĩ.
  10. Ngọc Chân công chúa (玉真公主, 690 - 762), pháp hiệu Vô Thượng Chân (无上真), mẹ là Chiêu Thành hoàng hậu. Xuất gia đạo sĩ.
  11. Hoắc Quốc công chúa (霍國公主, 695 - 756), hạ giá Bùi Hư Kỷ (裴虚己).